Đau vùng cổ gáy là gì? Các công bố khoa học về Đau vùng cổ gáy

Đau vùng cổ gáy, hay còn được gọi là đau cổ gáy hay đau cổ, là một tình trạng đau hoặc khó chịu ở phần gần cổ họng và đầu. Vùng cổ gáy bao gồm các cơ, dây chằng...

Đau vùng cổ gáy, hay còn được gọi là đau cổ gáy hay đau cổ, là một tình trạng đau hoặc khó chịu ở phần gần cổ họng và đầu. Vùng cổ gáy bao gồm các cơ, dây chằng, mạch máu, dây thần kinh và các xương nhỏ trong khu vực này. Các nguyên nhân gây đau vùng cổ gáy có thể bao gồm căng cơ, viêm khớp, chấn thương, thoái hóa đốt sống cổ, cột sống không đúng tư thế hoặc là tác động từ các hoạt động thường ngày như ngồi lâu trong tư thế không đúng, sử dụng điện thoại di động quá nhiều, làm việc trước máy tính trong thời gian dài. Đau vùng cổ gáy có thể gây ra các triệu chứng như đau, cứng cổ, khó khăn trong việc cử động đầu, hoa mắt, đau đầu, và cảm giác mệt mỏi tới vai và tay. Để xác định nguyên nhân đau vùng cổ gáy, cần tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế.
Đau vùng cổ gáy là một tình trạng rất phổ biến và có thể ảnh hưởng đến mọi độ tuổi. Nguyên nhân gây đau vùng cổ gáy có thể bao gồm:

1. Căng cơ: Lâu ngày ngồi trong tư thế không thoải mái, đau lưng, hoặc căng thẳng, các cơ xung quanh vùng cổ gáy có thể bị căng cứng, gây đau.

2. Viêm khớp: Viêm khớp cổ gáy, hay nhiễm trùng trong khớp có thể gây ra đau vùng cổ gáy.

3. Chấn thương: Các vết thương trong tai nạn giao thông, tai nạn thể thao, hay những va chạm có thể làm tổn thương các cố định xương, dây chằng và mô mềm trong vùng cổ gáy, gây đau.

4. Thoái hóa đốt sống cổ: Theo tuổi tác, các đốt sống cổ có thể bị giảm mật độ, dẫn đến mòn xương và làm suy yếu dây chằng xung quanh. Điều này có thể gây đau và cảm giác cứng cổ.

5. Tư thế không đúng: Ngồi hoặc đứng trong tư thế không đúng, ví dụ như nhìn vào màn hình máy tính quá lâu, dùng điện thoại di động với tư thế không đúng, có thể gây căng cơ cổ gáy và gây đau.

Triệu chứng thường gặp khi bị đau vùng cổ gáy có thể là:

- Đau hoặc khó chịu ở cổ gáy, có thể lan sang vai và lưng trên.
- Cảm giác cứng cổ khi thức dậy vào buổi sáng hoặc sau một thời gian dài nằm nghỉ.
- Khó khăn trong việc cử động đầu, nhìn lên, xoay cổ.
- Cảm giác mất cảm giác hoặc tê tại vùng cổ, vai và tay.
- Hoa mắt, chóng mặt, hoặc đau đầu.

Để chẩn đoán và điều trị đau vùng cổ gáy, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế. Phương pháp điều trị có thể bao gồm thay đổi lối sống, tập thể dục, vật lý trị liệu, đặt gối nằm, sử dụng thuốc giảm đau hoặc thuốc chống viêm, và trong trường hợp nghiêm trọng, phẫu thuật có thể được xem xét.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đau vùng cổ gáy":

HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU VÙNG CỔ GÁY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ KẾT HỢP CHIẾU ĐÈN TẦN PHỔ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống bằng cấy chỉ kết hợp chiếu đèn tần phổ. Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân tuổi trên 30 được chẩn đoán đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, tình nguyện tham gia nghiên cứu.Nhóm đối chứngđiều trị bằng xoa bóp bấm huyệt kết hợpchiếu đèn tần phổ, nhóm nghiên cứu điều trị như nhóm đối chứng kết hợp cấy chỉ. So sánh kết quả sau 20 ngày điều trị. Kết quả: Cấy chỉ kết hợp chiếu đèn tần phổhiệu quả trong điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống, 90% đạt hiệu quả tốt và khá. Biên độ hoạt động cột sống cổ, mức độ đau và mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày NDI cải thiện tốt hơn có ý nghĩa so với trước điều trị và tốt hơn so với nhóm đối chứng. Kết luận: Cấy chỉ kết hợp chiếu đèn tần phổhiệu quả tốt trong điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống.
#Đau vùng cổ gáy #cấy chỉ
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU VÙNG CỔ GÁY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG BẰNG BÀI THUỐC TAM TÝ THANG KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM HUYỆT GIÁP TÍCH CỘT SỐNG CỔ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sốngbằng bài thuốc Tam tý thang kết hợp điện châm huyệt giáp tích cột sống cổ. Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân tuổi từ 30 – 75 được chẩn đoán đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, tình nguyện tham gia nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu điều trị bằng uống bài thuốc Tam tý thang kết hợp điện châm huyệt giáp tích cột sống cổ, nhóm đối chứng điều trị bằng điện châm huyệt giáp tích cột sống cổ đơn thuần. So sánh kết quả sau 14 ngày điều trị. Kết quả: bài thuốc Tam tý thang kết hợp điện châm huyệt giáp tích cột sống cổ hiệu quả trong điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống, 96,7% đạt hiệu quả tốt. Biên độ hoạt động cột sống cổ, mức độ đau và chức năng sinh hoạt hàng ngày NPQ cải thiện tốt hơn có ý nghĩa so với trước điều trị và tốt hơn so với nhóm đối chứng. Kết luận: bài thuốc Tam tý thang kết hợp điện châm huyệt giáp tích cột sống cổ hiệu quả tốt trong điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống.
#Đau vùng cổ gáy #huyệt giáp tích cột sống cổ #điện châm
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG ĐAU VÙNG CỔ GÁY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân tuổi từ 30 – 75,được chẩn đoán đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống, điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ 08/2018- 04/2019, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, tình nguyện tham gia nghiên cứu. Đánh giá đặc điểm chung các đối tượng nghiên cứu, mức độ đau theo thang điểm VAS, đánh giá một số yếu tố liên quan tới đau, mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ và ảnh hưởng chức năng sinh hoạt hàng ngày theo NPQ. Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình 56,95 ± 11,01(năm) với 38,3%mắc bệnh trên 6 tháng. Đau phần nhiều khởi phát mang tính chất từ từ, âm ỉ và không liên tục. Đau mức độ vừa và nặng chiếm 93,3%. Đau có liên quan tới các yếu tố vận động và yếu tố thay đổi thời tiết. Đau cũng là nhân tố gây hạn chế tầm vận động cột sống cổ với 94,3% hạn chế ở mức độ ít và trung bình, 90%ảnh hưởng chức năng sinh hoạt hàng ngày ở mức trung bình và ảnh hưởng nhiều với điểm NPQ trung bình là 19,4 ± 2,8 (điểm). Kết luận: Đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống gây ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống, lao động và sinh hoạt của người bệnh. Bệnh liên quan tới yếu tố tuổi, nghề nghiệp, vận động và yếu tố thay đổi thời tiết.
#Đau #thoái hóa cột sống cổ
Nghiên cứu kết quả bài thuốc Thái bình HV kết hợp điện châm điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 52 Số 5 - Trang 40-47 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của bài thuốc Thái bình HV kết hợp điện châm trên bệnh nhân đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp can thiệp lâm sàng so sánh trước - sau điều trị và so sánh với nhóm đối chứng. 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ được điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Nghệ An từ tháng 4/2022 đến tháng 12/2022. Kết quả: Sau 20 ngày điều trị, dùng bài thuốc Thái bình HV kết hợp điện châm kết quả điều trị tốt chiếm 76,67%, loại khá 20,00%, loại trung bình 3,33%, không có bệnh nhân đáp ứng kém với điều trị; kết quả này xu hướng tốt hơn nhóm chứng. Kết luận: Bài thuốc Thái bình HV kết hợp điện châm là phương pháp điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ có tác dụng tốt, giúp cải thiện điểm VAS, hiệu suất tăng tầm vận động cúi tốt hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
#au vùng cổ gáy #điện châm
Tác dụng điều trị đau vùng cổ gáy thể phong thấp nhiệt bằng phương pháp Mãng châm huyệt Đại Chùy
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 44 Số 3 - Trang 16-21 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp Mãng châm huyệt Đại chùy trong điều trị đau vùng cổ gáy thể phong thấp nhiệt.  Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu theo phương pháp can thiệp lâm sàng tiến cứu, so sánh trước - sau điều trị, có nhóm đối chứng trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định đau vùng cổ gáy thể phong thấp nhiệt được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: 30 bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu (NNC) điều trị bằng Mãng châm huyệt Đại chùy và 30 bệnh nhân ở nhóm đối chứng (NĐC) điều trị bệnh bằng phương pháp điện châm tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ tháng 7/2021 đến hết tháng 01/2022.  Kết quả: Sau 20 ngày điều trị, các bệnh nhân đều giảm điểm đau VAS, Tăng tầm vận động cột sống cổ, Giảm điểm NPQ. Hiệu quả điều trị chung: NNC: Tốt 70,00%, Khá 23,33%; Trung bình 6,67%; NĐC: Tốt là 63,33%; Khá: 26,66%; Trung bình 10%, không có hiệu quả kém. Hiệu quả điều trị của NNC cao hơn NĐC (p<0,05).  Kết luận: Sử dụng phương pháp Mãng châm huyệt Đại chùy an toàn và hiệu quả trong điều trị đau cổ gáy thể phong thấp nhiệt. 
Vai trò của vitamin C trong việc ngăn ngừa hội chứng đau vùng phức tạp sau gãy xương quay distal: một phân tích tổng hợp Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 25 - Trang 637-641 - 2014
Hội chứng đau vùng phức tạp là một biến chứng đã được biết đến sau khi gãy xương quay distal, với tỷ lệ mắc từ 10.5 đến 37%. Một số nghiên cứu khuyến nghị sử dụng vitamin C để ngăn ngừa hội chứng đau vùng phức tạp. Mục tiêu của phân tích tổng hợp này là đánh giá hiệu quả của vitamin C trong việc ngăn ngừa CRPS. Chúng tôi đã tìm kiếm trong các cơ sở dữ liệu PubMed, EMBASE và thư viện Cochrane cho các thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát (RCT) và các nghiên cứu so sánh báo cáo việc sử dụng vitamin C để ngăn ngừa gãy xương quay distal. Biến số hai phân được trình bày dưới dạng tỷ lệ rủi ro với khoảng tin cậy 95%. Chúng tôi đã thu thập được 220 bài báo từ cuộc tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu. Sau khi loại trừ các bài trùng lặp, bài không liên quan, thư gửi biên tập viên và các bài xã luận, chúng tôi đã tìm thấy bốn bài báo liên quan đến chủ đề của chúng tôi. Phân tích tổng hợp về tỷ lệ mắc CRPS cho thấy rằng tỷ lệ mắc CRPS thấp hơn đáng kể ở nhóm sử dụng vitamin C [RD 0.41 (0.19–0.92), P = 0.03]. Có sự không đồng nhất từ trung bình đến cao trong các nghiên cứu đã được đưa vào (I² = 63%). Phân tích của chúng tôi cho thấy rằng việc sử dụng vitamin C có sự giảm đáng kể tỷ lệ mắc CRPS. Cần có thêm các nghiên cứu RCT chất lượng cao với liều lượng tiêu chuẩn và tiêu chí chẩn đoán chung để có thể rút ra các kết luận vững chắc.
#Hội chứng đau vùng phức tạp #vitamin C #gãy xương quay distal #phân tích tổng hợp #thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát
Tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của phương pháp tác động cột sống kết hợp siêu âm trị liệu trên bệnh nhân đau vùng cổ gáy
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của phương pháp tác động cột sống kết hợp siêu âm trị liệu ở bệnh nhân đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng có đối chứng trên 70 bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ có đau vùng cổ gáy, chia làm 2 nhóm bao gồm 35 bệnh nhân nhóm nghiên cứu (NNC) được điều trị bằng tác động cột sống kết hợp siêu âm trị liệu và 35 bệnh nhân nhóm đối chứng (NĐC) được điều trị bằng xoa bóp bấm huyệt kết hợp siêu âm trị liệu. Kết quả: Mức độ đau, tầm vận động cột sống cổ (TVĐ) của cả 70 bệnh nhân được cải thiện theo thời gian; điểm đau VAS, điểm hạn chế tầm vận động cột sống cổ ở thời điểm sau điều trị thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với thời điểm trước điều trị (p<0,05) và có xu hướng tốt hơn so với nhóm đối chứng. Kết luận: Phương pháp tác động cột sống kết hợp siêu âm trị liệu có tác dụng giảm đau, cải thiện tầm vận động cột sống cổ trong điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ.
#Tác động cột sống #đau vùng cổ gáy #thoái hóa cột sống cổ
Các mạch dopaminergic vùng não giữa tham gia vào cơn đau sau phẫu thuật mạn tính do stress gây ra ở chuột đực Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 25 Số 1 - Trang 1-16 - 2024
Đau sau phẫu thuật mạn tính (CPP) gây tổn hại nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng căng thẳng mạn tính có thể kéo dài cảm giác đau do vết mổ ở chuột đực. Các neuron dopaminergic (DAergic) trong vùng não giữa (VTA) đóng vai trò quan trọng trong các rối loạn tâm thần liên quan đến stress (bao gồm rối loạn trầm cảm lớn, rối loạn lo âu và PTSD) cũng như cơn đau. Tuy nhiên, ảnh hưởng của stress do thua cuộc xã hội mạn tính (CSDS) đối với sự truyền tải dopamine (DA) mesolimbic trong sự phát triển của CPP vẫn chưa được thiết lập. Vẫn chưa rõ ràng liệu các tín hiệu dopamine trong vỏ não cingulate trước (rACC), mà điều chỉnh cơn đau, có xuất phát từ VTA hay không. Nghiên cứu này nhằm khám phá vai trò của các mạch dopaminergic VTA-rACC trong mô hình chuột của CPP do CSDS gây ra. Chúng tôi đã tiến hành CSDS trên chuột đực kiểu gen hoang dã C57BL/6 J (n=12–16 chuột/nhóm) và chuột đực DAT-cre (n=10–12 chuột/nhóm). Sau 10 ngày CSDS, một vết mổ ở lòng bàn chân sau trái được thực hiện để xác lập mô hình chuột CPP. Ngưỡng rút chân (PWT) được đánh giá bằng cách sử dụng kích thích sợi Von-Frey. Bài kiểm tra trường mở (OFT) và bài kiểm tra mê cung nâng cao (EPM) đã được sử dụng để đánh giá cảm xúc tiêu cực liên quan đến đau. Chúng tôi sử dụng nhuộm huỳnh quang và Western Blot để phân tích sự biểu hiện của D1, D2, c-Fos và TH. Các dự án sợi DAergic trong đường dẫn thần kinh VTA-rACC được theo dõi bằng cách sử dụng phương pháp đánh dấu hồi tiếp và nhuộm huỳnh quang. Optogenetics và Chemogenetics đã được áp dụng để điều khiển các neuron DAergic trong VTA và các sợi trục của chúng trong rACC. PWT ở bên phải của chuột đực C57BL/6 J giảm đáng kể sau phẫu thuật, sau đó trở về mức cơ bản sau bảy ngày. Ngược lại, ở chuột CSDS, PWT ở bên phải vẫn giảm ít nhất 30 ngày sau khi mổ. Một sự giảm đáng kể trong các neuron dương tính với TH biểu hiện c-Fos trong VTA ở chuột CPP đã được quan sát 15 ngày sau khi mổ. Kích hoạt các neuron DAergic đã cải thiện đáng kể PWT bên phải và hiệu suất di chuyển trong OFT và EPM ở chuột CPP sau khi mổ. Thêm vào đó, sự biểu hiện D1 trong rACC được phát hiện giảm ở chuột CPP, và sự giảm này đã chống lại sự gia tăng trong PWT do kích hoạt các đầu sợi trục của neuron DAergic trong rACC gây ra. CSDS dẫn đến tình trạng mạn tính của cảm giác đau sau phẫu thuật và cảm xúc tiêu cực giống như lo âu, với những thay đổi trong truyền tải DA đóng vai trò trong CPP. Việc kích hoạt cụ thể các neuron DAergic làm giảm phản ứng nociceptive và các hành vi giống như lo âu, có thể được trung gian bởi các thụ thể D1 trong rACC.
#cơn đau mạn tính sau phẫu thuật #dopamine #stress do thua cuộc xã hội #chuột đực #các neuron dopaminergic #cảm xúc tiêu cực liên quan đến đau
Tác dụng của tác động cột sống trên bệnh nhân đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp tác động cột sống kết hợp điện châm và hồng ngoại trị liệu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến cứu, so sánh trước sau có nhóm chứng. Kết quả: Sau 15 ngày điều trị, tác động cột sống kết hợp điện châm và hồng ngoại trị liệu giúp giảm 84,8% điểm đau theo VAS, cải thiện 83,9% chức năng cột sống theo NDI, kết quả tốt và khá đạt 94,3%; kết quả này tương đương nhóm chứng. Kết luận: Phương pháp tác động cột sống kết hợp với điện châm và hồng ngoại trị liệu có hiệu quả trong điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ.
#Đau vùng cổ gáy #tác động cột sống #thoái hóa cột sống cổ.
Tác dụng giảm đau vùng cổ gáy ở bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ của thuốc đắp HV
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 42 Số 1 - Trang 4-8 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng giảm đau vùng cổ gáy của Thuốc đắp HV ở bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng có đối chứng trên 75 bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ có đau vùng cổ gáy, chia làm 2 nhóm bao gồm 38 bệnh nhân (nhóm NC) được điều trị bằng điện châm, xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp đắp chườm nóng Thuốc đắp HV, và 37 bệnh nhân (nhóm ĐC) được điều trị bằng điện châm và xoa bóp bấm huyệt. Các bệnh nhân được khám lâm sàng, chụp XQ cột sống cổ, đánh giá đau theo thang điểm VAS tại các thời điểm D0, D3, D7 và D14. So sánh mức độ đau ở nhóm NC và nhóm ĐC tại các thời điểm tương ứng. Kết quả: Mức độ đau của tất cả 75 bệnh nhân (nhóm NC và nhóm ĐC) đều được cải thiện theo thời gian điều trị, mức đau tại thời điểm sau giảm hơn thời điểm trước có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Đặc biệt hơn, mức độ đau của nhóm NC giảm nhanh hơn so với nhóm ĐC ở cùng thời điểm đánh giá (p<0,05). Kết luận: Thuốc đắp HV khi điều trị đau vùng cổ gáy ở bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ có thể đã thúc đẩy tác dụng giảm đau cho các bệnh nhân sớm hơn so với chỉ điều trị bằng điện châm và xoa bóp bấm huyệt.
#Thuốc đắp HV #đau vùng cổ gáy #thoái hóa cột sống cổ.
Tổng số: 10   
  • 1